Những người không được đổi giấy phép lái xe, ai cũng nên biết

Để tránh mất thời gian đi đổi giấy phép lái xe nhưng không được, mọi người cần biết những trường hợp không được đổi giấy phép lái xe.

giay-phep-lai-xe-1704617154.jpg

 

Trường hợp không được đổi giấy phép lái xe

Với những trường hợp không được đổi giấy phép lái xe, khoản 6 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT (sửa đổi tại Thông tư 01/2021/TT-BGTVT) quy định như sau:

- Giấy phép lái xe tạm thời của nước ngoài; giấy phép lái xe quốc tế; giấy phép lái xe của nước ngoài, quân sự, công an quá thời hạn sử dụng theo quy định, bị tẩy xóa, rách nát không còn đủ các yếu tố cần thiết để đổi giấy phép lái xe hoặc có sự khác biệt về nhận dạng; giấy phép lái xe nước ngoài không do cơ quan có thẩm quyền cấp;

- Giấy phép lái xe của ngành Giao thông vận tải nhưng không có trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe, bảng kê danh sách cấp giấp phép lái xe (sổ quản lý);

- Người không đủ tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định.

- Người Việt Nam có giấy phép lái xe nước ngoài có thời gian lưu trú tại nước ngoài dưới 3 tháng và thời hạn lưu trú không phù hợp với thời gian đào tạo lái xe của nước cấp giấy phép lái xe.

Đối tượng được đổi giấy phép lái xe

Bên cạnh đó, Khoản 5 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT (sửa đổi tại Thông tư 01/2021/TT-BGTVT) quy định đối tượng được đổi giấy phép lái xe gồm:

- Người Việt Nam, người nước ngoài được đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Việt Nam;

- Người có giấy phép lái xe của ngành giao thông vận tải cấp bị hỏng;

- Người Việt Nam, người nước ngoài định cư lâu dài ở Việt Nam đã có giấy phép lái xe Việt Nam đổi từ giấy phép lái xe nước ngoài, khi hết hạn nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;

- Người có giấy phép lái xe quân sự còn thời hạn sử dụng khi thôi phục vụ trong quân đội (phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành, nghỉ hưu, chấm dứt hợp đồng lao động trong các doanh nghiệp quốc phòng…), nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;

- Người có giấy phép lái xe do ngành Công an cấp sau ngày 31 tháng 7 năm 1995, còn thời hạn sử dụng, khi thôi không tiếp tục phục vụ trong ngành Công an (xuất ngũ, chuyển ngành, nghỉ hưu, chấm dứt hợp đồng lao động trong Công an nhân dân), nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;

- Người có giấy phép lái xe mô tô của ngành Công an cấp trước ngày 1 tháng 8 năm 1995 bị hỏng có nhu cầu đổi, có tên trong sổ lưu được xét đổi giấy phép lái xe mới;

- Người nước ngoài cư trú, làm việc, học tập tại Việt Nam, có giấy chứng minh thư ngoại giao, giấy chứng minh thư công vụ, thẻ tạm trú, thẻ cư trú, thẻ lưu trú, thẻ thường trú với thời gian từ 3 tháng trở lên, có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam;

- Khách du lịch nước ngoài lái xe đăng ký nước ngoài vào Việt Nam, có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam;

- Người Việt Nam (mang quốc tịch Việt Nam) trong thời gian cư trú, học tập, làm việc ở nước ngoài được nước ngoài cấp giấy phép lái xe quốc gia, còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam.

 

Cách kiểm tra giấy phép lái xe thật hay giả

Bạn có thể kiểm tra xem giấy phép lái xe là thật hay giả theo 3 cách:

Tra cứu tại website của Cục Đường bộ Việt Nam

Bước 1: Truy cập link tra cứu: https://gplx.gov.vn/

Đây là trang thông tin điện tử chính thức của Tổng cục Đường bộ Việt Nam về việc tra cứu bằng lái xe đặt dưới sự giám sát chặt chẽ của Bộ Giao thông Vận tải, đảm bảo thông tin chính thống, chuẩn xác nhất.

Các website tra cứu giấy phép lái xe khác đều không đảm bảo tính chính xác. Thậm chí còn có các website tra cứu giả do chính bên làm giả giấy phép lái xe tạo ra để lừa người đăng ký làm giấy phép lái xe mà không cần thi.

Bước 2: Nhập các thông tin bao gồm: Loại giấy phép lái xe; số giấy phép lái xe; ngày, tháng, năm sinh; mã bảo vệ. Cuối cùng chọn "Tra cứu giấy phép lái xe".

Bước 3: Xem kết quả

Nếu hệ thống không hiện đầy đủ thông tin (bao gồm: họ và tên, ngày sinh, số giấy phép lái xe, số phôi thẻ giấy phép lái xe, nơi cấp giấy phép lái xe, ngày cấp giấy phép lái xe, ngày hết hạn giấy phép lái xe, hạng giấy phép lái xe, ngày trúng tuyển) hoặc thông tin không trùng khớp với thông tin trên giấy phép lái xe thì là giả.

 Tra cứu giấy phép lái xe bằng tin nhắn

Cách tra cứu giấy phép lái xe bằng tin nhắn chỉ áp dụng đối với giấy phép lái xe loại mới làm bằng vật liệu PET.

Để tra cứu bằng lái xe, soạn tin theo cú pháp: TC [dấu cách] [Số GPLX] rồi gửi đến số 0936.083.578 hoặc 0936.081.778

Phí tin nhắn: Khoảng 500 - 2000 đồng/tin nhắn.

Sau khi gửi tin nhắn, hệ thống sẽ tự động phản hồi các thông tin giấy phép lái xe cần tra cứu đến điện thoại bao gồm: Hạng bằng lái, số seri, ngày hết hạn, trạng thái vi phạm…

Kiểm tra bằng mã QR trên Giấy phép lái xe

Theo Điều 47 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT ngày 15/4/2017 quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ; được sửa đổi bởi khoản 28 Điều 1 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT về giấy phép lái xe, giấy phép lái xe được cấp sau ngày 1/06/2020 mà không có mã QR ở mặt sau thì có thể là giả.

Theo đó, với giấy phép lái xe có mã QR, bạn có thể tiến hành quét mã QR đó bằng các ứng dụng quét mã. Sau khi quét mã sẽ hiện ra các thông tin: Số giấy phép lái xe; họ tên, ngày, tháng, năm, sinh; hạng giấy phép lái xe; nơi cấp giấy phép lái xe.

Nếu quét mã QR mà không ra các thông tin nói trên hoặc các thông tin trên không trùng với thông tin trên giấy phép lái xe thì có thể đó là giả.

Tuy nhiên, ngoài trường hợp giấy phép lái xe là giả, việc tra cứu cũng có thể không ra kết quả bởi một số lý do như người dùng nhập sai thông tin, thông tin về giấy phép lái xe chưa kịp cập nhật trên hệ thống cơ sở dữ liệu. Vì vậy, khi tra cứu thông tin giấy phép lái xe, bạn cần kiểm tra kỹ thông tin nhập.

Minh Hoa (t/h)

Link nội dung: https://haiphong24h.org/nhung-nguoi-khong-duoc-doi-giay-phep-lai-xe-ai-cung-nen-biet-a144946.html