Lợi ích khi ăn rau cải, không phải ai cũng biết
Loại rau quen thuộc giá rẻ bèo nhắc đến ở đây là cải canh. Rau này còn có tên khác là cải bẹ xanh, cải xanh, cải cay. Loại cải này có tên khoa học: Brassica juncea (L.) Czern. et Coss., họ Cải (Brassicaceae).
Thông thường cải canh là cây trồng lấy lá làm rau ăn. Hạt ép dầu, điều chế mù tạt làm gia vị hay dùng trong công nghiệp.
Các bà nội trợ thường xuyên lựa chọn thực phẩm này trong bữa cơm gia đình bởi nó cung cấp protid, lipid, glucid, celulose, caroten, vitamin C, acid amin, các nguyên tố Ca, P, Fe; hỗ trợ hệ tiêu hóa, chống táo bón, chống lão hóa, hỗ trợ tim mạch, chữa gout và phòng chống ung thư bàng quang; dùng chữa ho hen, làm tan khí trệ, chữa kết hạch, đơn độc sưng tấy...
Ngoài ra, rau họ cải rất giàu chất dinh dưỡng như carotenoid (beta-carotene, lutein, zeaxanthin), vitamin C, E, K, folate, và khoáng chất. Đây là một nguồn chất xơ tốt. Ngoài ra, rau họ cải còn chứa glucosinolate, là chất chứa lưu huỳnh - tạo ra mùi thơm hăng và vị đắng.
Cải canh không chỉ là loại rau thân thuộc trong mỗi gia đình mà còn là vị thuốc quý giúp chống lại các bệnh như ho có đờm... Đặc biệt cải canh còn làm nguyên liệu để sản xuất mù tạt.
Theo GS.TS. Phạm Xuân Sinh, cải canh có vị hơi đắng, tính ấm, vào kinh phế. Hạt cải canh (giới tử) có tác dụng chữa các chứng đàm ẩm khí nghịch, loa lịch đàm hạch, đàm thấp kinh lạc.
Cải canh được trồng hầu khắp các vùng trong cả nước, nhiều nhất ở các vùng đồng bằng sông Hồng như Thái Bình, Hưng Yên, Hải Dương... Không chỉ là cây rau ăn rất quen thuộc, có giá trị làm thuốc, cải canh còn tạo ra cảnh quan cho vùng du lịch sinh thái.
Theo Y học hiện đại, cải canh là nguồn cung cấp protein, chất xơ và nhiều loại vitamin. Cụ thể, trong 56g cải canh tươi cung cấp 2gr protein, 3gr carbohydrates, 2gr chất xơ, 10% nhu cầu đồng hàng ngày, 9% nhu cầu vitamin A, 6% nhu cầu vitamin B6, 44% nhu cầu vitamin C, 8% nhu cầu vitamin E, 120% nhu cầu vitamin K hàng ngày.
Một số bài thuốc dân gian rừ rau cải
Canh cải nấu thịt thơm ngon bổ dưỡng. Ảnh minh họa.
- Phòng chống cảm mạo: Rễ cải canh 60 – 80g, đường đỏ 30g. Rễ cải rửa sạch, thái đoạn; sắc lấy nước; cho uống trong ngày.
- Hỗ trợ điều trị bệnh gout: Rau cải xanh có tác dụng thải acid uric ra bên ngoài. Với những người bị gout nên nấu canh rau cải xanh, ăn cả rau và nước giúp điều trị phòng ngừa gout hiệu quả.
- Trị đau đầu, sổ mũi: Hạt cải xanh 4g, hạt gấc 12g, một dược 12g, quế tâm 12g, mộc hương 12g. Chế thành bột uống, ngày uống 2 lần sáng- chiều, trong 5-7 ngày.
- Trừ đờm, chữa ho: Theo Sức khỏe & Đời sống, hạt cải canh 4g, hạt tía tô 12g, hạt rau cải củ 12g. Sắc uống. Dùng cho các chứng bệnh do đờm lạnh, ho, hen suyễn, đờm nhiều và loãng, tức ngực.
- Chữa đờm ứ tắc, giảm đau - Thuốc bột hạt cải: Hạt cải canh 4g, hạt gấc 12g, một dược 12g, quế tâm 12g, mộc hương 12g. Chế thành thuốc bột. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 4g, với rượu trắng hâm nóng. Chữa đờm vướng tắc, đau nhức khớp.
- Trừ độc, tiêu nhọt: Hạt cải canh, hành ta, liều lượng như nhau. Nghiền hạt cải thành bột, cho hành củ vào trộn nhuyễn, đắp vào chỗ bị nhọt hay hạch. Mỗi ngày làm một lần cho đến khi khỏi. Chữa áp xe lạnh (âm thư), nổi hạch, nhọt lâu ngày mà không có đầu. Hạt cải canh nghiền thành bột, thêm ít giấm hòa đều, đắp chỗ nhọt mới phát.
- Hỗ trợ đường tiêu hóa: Để tốt cho sức khỏe bạn nên làm theo cách sau. Cải canh rửa sạch, phơi héo, cắt đoạn, ngâm chìm trong nước muối (tỷ lệ ≥ 4%), 3 – 5 ngày. Ăn rau và uống nước trong bữa ăn. Dùng khi dạ dày thiếu acid, sôi bụng, phân sống hoặc các triệu chứng lạm dụng kháng sinh đường uống (để tái tạo vi khuẩn có ích trong ruột). Do dưa chua sinh nhiệt thấp nên dùng làm món ăn cho người béo phì và đái tháo đường.
- Chữa xuất huyết do loét dạ dày, hành tá tràng: Cải canh rửa sạch, cắt đoạn, nhúng trong nước sôi 5 – 10 phút, ép lấy 30 – 50 ml nước, hâm nóng cho uống (có thể thêm đường trắng, liều lượng vừa đủ).
- Chữa hàn đàm khái thấu: Cải canh 200g, gừng tươi 15 - 20g. Cải rửa sạch, gừng rửa sạch, đập rập. Nấu lấy nước cho uống. Chữa ho do đờm lạnh, vùng ngực và cơ hoành đầy tức.